Tác giả: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn (Chủ biên)
Nxb Khoa học xã hội, năm 2016, 404 trang
Tóm tắt nội dung:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững. Trong chương 1, nhóm tác giả nêu khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững. Từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và một số địa phương trong nước, các tác giả rút ra sáu bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và vùng Tây Nguyên. Đó là: thứ nhất, cần phải có một nhận thức đúng đắn và quyết tâm chính trị cao của các nhà lãnh đạo và điều hành; thứ hai, phải xác định các ngành có lợi thế để tập trung phát triển và phải có sự hy sinh của một số ngành và lĩnh vực khác; thứ ba, phải có cách tiếp cận tổng hợp, liên ngành trong tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; thứ tư, tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững phải dựa nhiều vào thị trường và các đòn bẩy thị trường; thứ năm, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; thứ sáu, nâng cao vai trò của thể chế vùng trong điều phối quá trình tái cơ cấu kinh tế.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu kinh tế Tây Nguyên theo hướng phát triển bền vững. Trong chương này, nhóm tác giả đã tập trung phân tích một số nhóm vấn đề. Tuy nhiên, điểm nổi bật của chương này là đánh giá những hạn chế, yếu kém từ góc độ tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững: về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhóm tác giả cho rằng, Tây Nguyên có sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa đảm bảo về chất lượng tăng trưởng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch sang chiều sâu còn chậm, chưa phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế sẵn có; chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Do đó, mô hình phát triển của Tây Nguyên chưa tận dụng được lợi thế so sánh và các đặc thù, chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị, không đảm bảo được điều kiện để phát triển bền vững. Về các vấn đề xã hội, nhóm tác giả cho rằng, áp lực dân số tăng cùng với chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển ở vùng đất này, bên cạnh đó tỷ lệ đói nghèo ở mức cao và phân hóa giàu - nghèo đang tăng góp phần làm ảnh hưởng tới sự phát triển chung của vùng đất Tây Nguyên. Ngoài ra, các nguyên nhân khác (như nguy cơ suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, các vấn đề về văn hóa và những nguy cơ tiềm ẩn đối với ổn định chính trị ở vùng này làm ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư và phát triển kinh tế ) cũng bất lợi đến phát triển bền vững của vùng Tây Nguyên.
Chương 3. Nghiên cứu các trường hợp điển hình. Trong chương này, nhóm tác giả tâp trung nghiên cứu thực trạng về sự tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng của một số sản phẩm mà Tây Nguyên có tiềm năng, lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối như cà phê, cao su, điều và các sản phẩm về hoa tại tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, nêu những định hướng cho việc tái cấu trúc kinh tế Tây Nguyên theo hướng phát triển bền vững.
Chương 4. Đề xuất giải pháp tái cơ cấu kinh tế Tây Nguyên theo hướng phát triển bền vững. Trong chương này, nhóm tác giả đã phân tích những cơ hội và thách thức đối với Tây Nguyên trong thời gian tới và khẳng định, đây là cơ hội lớn để Tây Nguyên phát triển nền kinh tế xanh, hay nói cách khác là công nghiệp hóa theo kiểu mới, dựa trên nền tảng phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch gắn với chuỗi giá trị và thị trường. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã đề xuất mười giải pháp về chính sách nhằm tái cơ cấu kinh tế Tây Nguyên theo hướng phát triển bền vững. Đó là: thứ nhất, nâng cao nhận thức trong tư duy về phát triển và về tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; thứ hai, rà soát quy hoạch các sản phẩm có lợi thế của vùng Tây Nguyên để sắp xếp lại cho phù hợp với nội dung của tái cơ cấu theo hướng phát triển bền vững; thứ ba, cải thiện chất lượng công tác quy hoạch; thứ tư, cải thiện và nâng cấp các điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển; thứ năm, tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất các sản phẩm và Tây Nguyên có lợi thế; thứ sáu, phát huy các chính sách thị trường để khuyến khích phát triển các chuỗi sản phẩm có lợi thế và khuyến khích sự tham gia của các chủ thể trong chuỗi giá trị; thứ bảy, hỗ trợ cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; thứ tám, tạo môi trường thu hút vốn xã hội và đầu tư trực tiếp nước ngoài; thứ chín, tái cơ cấu kinh tế phải luôn gắn liền với đảm bảo các yếu tổ bền vững về xã hội, môi trường, văn hóa và ổn định chính trị phục vụ phát triển con người; thứ mười, tăng cường liên kết nội vùng và ngoại vùng thông qua việc xây dựng và hoàn thiện thể chế vùng.
Mai Ngọc